VN
EL

12 LƯU Ý VỀ CHẾ ĐỘ THAI SẢN (PHẦN 2)

IV. Vợ không tham gia bảo hiểm, chồng có được hưởng chế độ thai sản không? Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH và tham...

IV. Vợ không tham gia bảo hiểm, chồng có được hưởng chế độ thai sản không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH và tham khảo Công văn 3432/LĐTBXH-BHXH năm 2016 thì lao động nam được hưởng thêm chế độ trợ cấp một lần khi thỏa mãn điều kiện:

– Đối với trường hợp lao động nam có vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản (không đóng hoặc đóng không đủ điều kiện) thì lao động nam phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

– Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

Mức trợ cấp một lần khi sinh con đối với mỗi con như sau:

Mức trợ cấp một lầnkhi sinh con đối với mỗi con=2xMức lương cơ sởtại tháng sinh con

(Từ ngày 01/7/2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng)

V. Cần đóng BHXH bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản.

Thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định như sau:

– Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không đóng BHXH thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Mức hưởng thai sản trong trường hợp này bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH nhân 06. Ngoài ra, lao động nữ còn được nhận trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.

Tuy nhiên, vẫn có trường hợp lao động nữ sinh con không cần đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mà vẫn được hưởng đầy đủ chế độ thai sản nêu trên. Cụ thể như sau: Lao động nữ đáp ứng đủ 03 điều kiện dưới đây thì vẫn được hưởng chế độ thai sản:

(i) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền sinh con;

(ii) Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên;

(iii) Đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Đối với trường hợp lao động nữ sinh con không đáp ứng được đủ các điều kiện nêu trên thì không đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Nhưng, lao động nữ vẫn có thể thỏa thuận với doanh nghiệp tạm hoãn hợp đồng lao động một khoản thời gian nhất định để sinh và chăm con.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, lao động nữ phải có mặt tại nơi làm việc và doanh nghiệp phải nhận người này trở lại làm việc; nếu lao động nữ không thể có mặt tại nơi làm việc theo đúng thời hạn quy định thì phải thỏa thuận với doanh nghiệp về thời điểm có mặt.

VI. Đang mang thai nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản không?

1. Về việc chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian mang thai:

Theo quy định tại Khoản 3, điều 155 Bộ luật lao động 2012, doanh nghiệp không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với người lao động nữ đang mang thai. Tuy nhiên, lao động nữ mang thai có thể chủ động chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc một trong các trường hợp được chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 36 , 37 Bộ luật lao động 2012 sau:

– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật lao động 2012.

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động 2012.

Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc một trong các trường hợp trên là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.

2. Về việc có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản, nếu lao động nữ chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian mang thai, lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu đáp ứng đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước sinh con.

Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

– Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng nêu trên.

Để lại bình luận của bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan