VN
EL

Khoản chi với người lao động ra nước ngoài công tác áp dụng thuế thế nào?

Trước một số vướng mắc về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với người lao động ra nước...

Trước một số vướng mắc về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với người lao động ra nước ngoài công tác của Công ty TNHH Natco Việt Nam, Cục Thuế tỉnh Bình Dương vừa có Công văn số 17241/CT-TT&HT hướng dẫn cụ thể.

Cụ thể, qua nội dung Công ty trình bày và hồ sơ Công ty cung cấp, Cục Thuế Bình Dương có ý kiến như sau: Tại tiết đ.4, đ.6 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN như sau: Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp sau:

Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN.

Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính có quy định khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Theo đó, trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp (DN) được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN; Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Đối với các khoản chi không được từ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp DN có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của DN được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.

Trường hợp DN cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất; DN có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác; Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của DN cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được DN thanh toán lại cho người lao động.

Trường hợp DN có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của DN có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp DN không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của DN có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.

Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau: Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm: Chi phí đào tạo của DN cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại DN…

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty chi trả tiền học cho Phó Giám đốc theo học chương trình đào tạo Giám đốc sản xuất theo thỏa thuận trong hợp đồng và có chứng từ đầy đủ thì khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động nêu trên không tính vào thu nhập của người lao động và nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Đối với khoản chi trả tiền làm thẻ Visa cho nhân viên ra nước ngoài công tác và chi phí công tác tại nước ngoài có thỏa thuận trong hợp đồng lao động và có chứng từ đầy đủ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp Công ty khoán chi công tác phí thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN nếu phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Nguồn: tapchitaichinh.vn

Để lại bình luận của bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan