CÁCH NHỚ SỐ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Số thẻ căn Cước công dân có tổng cộng 12 chữ số. Dãy số này chính là mã định danh cá nhân của mỗi công dân. Số Căn cước công dân hay mã định danh cá nhân không tạo ra một cách ngẫu nhiên hoàn toàn mà nó còn thể hiện các thông tin cơ bản về nhân thân của một người. Sau đây là quy luật cấu tạo nên dãy số Căn cước công dân:
(i) Ba chữ số đầu tiên là mã tỉnh nơi đăng ký khai sinh:
Theo Thông tư 59/2021/TT-BCA, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước được quy định theo các số từ 001 – 096. Ví dụ: Những người đăng ký khai sinh ở Hà Nội sẽ có ba số đầu Căn cước công dân là 001. Những người đăng ký khai sinh ở Thành phố Hồ Chí Minh sẽ có ba số đầu Căn cước công dân là 079.
(ii) Chữ số thứ 4 là giới tính, thế kỷ:
Chữ số thứ 4 tương ứng với thể kỷ công dân đó được sinh ra và giới tính của họ. Cụ thể, mã thế kỷ và mã giới tính được quy ước như sau:
- Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
- Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
- Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
- Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
- Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
(iii) Chữ số thứ 5, 6 là hai số cuối của năm sinh;
(iv) Sáu chữ số cuối cùng là ngẫu nhiên.