Quy định về bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động sẽ phải bồi thường cho người lao động ở mức nào? Người lao động khi tự ý chấm dứt hợp đồng trước hạn có phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người lao động hay không? Hãy cùng ATS tìm hiểu về trách nhiệm bồi thường theo pháp luật lao động đối với mỗi bên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật nhé.
I.Đối với trường hợp người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
Căn cứ khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, các bên có quyền thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, pháp luật không quy định về mức bồi thường mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động trong trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn do các bên thỏa thuận.
Ngoài ra, theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khi các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên và đủ 12 tháng trở lên. Mỗi năm làm việc sẽ trợ cấp nửa tháng tiền lương.
Thời gian làm việc sẽ được tính theo tổng thời gian mà người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trợ cấp thôi việc sẽ được tính theo mức lương bình quân 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
II.Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Khi các bên không thể thỏa thuận việc chấm dứt hợp đồng lao động và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người sử dụng lao động cần phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản tiền theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
“Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động”.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động”.
Việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ dẫn đến những hệ lụy pháp lý cụ thể, theo đó phải nhận người lao động trở lại công việc, và chi trả các khoản tiền theo quy định hoặc nếu không muốn nhận lại thì chi trả khoản bồi thường thêm theo pháp luật lao động.
III.Người lao động có phải bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
1.Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động:
“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Theo đó, khi có ý định chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, người lao động cần phải báo trước cho người sử dụng lao động theo khoảng thời gian luật định. Nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà không tuân thủ theo quy định trên, trường hợp này có thể xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Căn cứ theo Điều …. Bộ luật Lao động 2019, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phải có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, có một số trường hợp cụ thể mà người lao động không cần báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động:
“Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động”.
Ngoài các trường hợp này, nếu người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, không tuân thủ thời hạn báo trước thì phải chịu trách nhiệm pháp lý theo quy địnhcủa Bộ luật lao động 2019.
2.Nghĩa vụ của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động phải chịu trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật như sau:
“1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.
IV.Trách nhiệm của mỗi bên khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật
Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Ngoại trừ một vài trường hợp sau đây có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 30 ngày:
- Người sử dụng lao động không phải cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ, hoặc vì lý do kinh tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hoả hoạn, địch hoạ hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Hy vọng bài viết do ATS cung cấp có thể cung cấp cho Quý khách hàng thông tin cụ thể về trách nhiệm bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu Quý khách hàng cần được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ:
Luật sư Vũ Thị Thu Hà
Giám đốc Công ty Luật TNHH ATS
Hotline: +8428 3926 2635 hoặc +8424 3751 1888
Email: [email protected]